Text

ĐỒ ÁN

Tổng hợp các đồ án mẫu dành cho sinh viên chuyên ngành xây dựng.

DRAWING LIBRARY

Bộ sưu tập các bản vẽ mẫu Autocad,Revit,Max các biệt thự,chung cư và các công trình dân dụng khác.

DISSCUS

Cùng nhau thảo luận những chủ đề liên quan đến xây dựng

GALLERY

Kho Sách Nói Audio Book,Hình ảnh,Video dùng cho giải trí

YÊU CẦU TÀI LIỆU

Để lại yêu cầu về tài liệu mà bạn đang cần.Nếu được,tài liệu sẽ gửi đến bạn sớm nhất có thể.

NOTE Đóng lại
Hiển thị các bài đăng có nhãn CONSTRUCTION-METHODE. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn CONSTRUCTION-METHODE. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 12 tháng 12, 2011

[Video]Thi Công Đảo nhân tạo Palms Island tại Dubai




 










Thứ Hai, 21 tháng 11, 2011

TOP-DOWN Construction Method In Ducat Moscow.


Ducat Place III

Chủ Nhật, 20 tháng 11, 2011

Công nghệ thi công Top-Down





Công nghệ thi công Top-down (từ trên xuống), tiếng Anh là Top-down construction method, là công nghệ thi công phần ngầm của công trình nhà, theo phương pháp từ trên xuống, khác với phương pháp truyền thống: thi công từ dưới lên. Trong công nghệ thi công Top-down người ta có thể đồng thời vừa thi công các tầng ngầm (bên dưới cốt ± 0,00 (cốt ± 0,00 tức là cao độ mặt nền hoàn thiện của tầng trệt công trình nhà, đọc là cốt không)) và móng của công trình, vừa thi công một số hữu hạn các tầng nhà, thuộc phần thân, bên trên cốt không (trên mặt đất).

Phương pháp công nghệ chính

Trong công nghệ Top-down, các tầng hầm được thi công bằng cách thi công phần tường vây bằng hệ cọc barrette xung quanh nhà (sau này phần trên đỉnh của tường vây dùng làm tường bao của toàn bộ các tầng hầm) và hệ cọc khoan nhồi (nằm dưới chân các móng cột) bên trong mặt bằng nhà. Tường vây thi công theo công nghệ cọc nhồi bê tông tới cốt mặt đất tự nhiên hoặc cốt tầng trệt (cốt không).
Trong trường hợp hệ tường vây được thi công tới mặt đất tự nhiên thấp hơn cốt nền tầng trệt thì, thay vì thi công Top-down ngay từ tầng trệt, có thể bắt đầu thi công top-down từ mặt nền tầng hầm thứ nhất (sàn tầng hầm đầu tiên), bên dưới mặt đất. Khi đó, tầng hầm thứ nhất được thi công bằng phương pháp từ dưới lên (bottom-up) truyền thống, phần tường vây trên đỉnh có nhiệm vụ như hệ tường cừ giữ thành hố đào. Trường hợp này cũng có thể gọi là bán Top-down hay "Sơ mi" top-down (semi-top-down).
Riêng các cọc khoan nhồi bê tông nằm dưới móng cột ở phía trong mặt bằng nhà thì không thi công tới mặt đất mà chỉ tới ngang cốt móng (không tính phần bê tông đầu cọc nhồi, phải tẩy bỏ đi sau này) (Xem thêm bài Công nghệ thi công cọc nhồi bê tông). Phần trên chịu lực tốt, ngay bên dưới móng của các cọc nhồi này được đặt sẵn các cốt thép bằng thép hình, chờ dài lên trên tới cốt không (cốt nền ngay tại mặt đất). Các cốt thép hình này, là trụ đỡ các tầng nhà hình thành trong khi thi công Top-down, nên nó phải được tính toán để chịu được tất cả các tầng nhà, mà được hoàn thành trước khi thi công xong phần ngầm (gồm tất cả các tầng hầm cộng thêm một số hữu hạn các tầng thuộc phân thân đã định trước). Tiếp theo đào rãnh trên mặt đất (làm khuôn dầm), dùng ngay mặt đất để làm khuôn hoặc một phần của khuôn đúc dầm và sàn bê tông cốt thép tại cốt không. Khi đổ bê tông sàn cốt không phải chừa lại phần sàn khu thang bộ lên xuống tầng ngầm, để (cùng kết hợp với ô thang máy) lấy lối đào đất và đưa đất lên khi thi công tầng hầm. Sàn này phải được liên kết chắc với các cốt thép hình làm trụ đỡ chờ sẵn nêu trên, và liên kết chắc với hệ tường vây (tường vây là gối đỡ chịu lực vĩnh viễn của sàn bê tông này). Sau khi bê tông dầm, sàn tại cốt không đã đạt cường độ tháo dỡ khuôn đúc, người ta tiến hành cho máy đào chui qua các lỗ thang chờ sẵn nêu ở trên, xuống đào đất tầng hầm ngay bên dưới sàn cốt không. sau đó lại tiến hành đổ bê tông sàn tầng hầm này, ngay trên mặt đất vừa đào, tương tự thi công như sàn tại cốt không, rồi tiến hành lắp ghép cốt thép cột tầng hầm, lắp khuôn cột tầng hầm và đổ bê tông chúng.
Cứ làm như cách thi công tầng hầm đầu tiên này, với các tầng hầm bên dưới. Riêng tầng hầm cuối cùng thay vì đổ bê tông sàn thì tiến hành thi công kết cấu móng và đài móng.
Đồng thời với việc thi công mỗi tầng hầm thì trên mặt đất người ta vẫn có thể thi công một hay vài tầng nhà thuộc phần thân như bình thường. Sau khi thi công xong hết các kết cấu của tầng hầm người ta mới thi công hệ thống thang bộ và thang máy lên xuống tầng hầm.

Liên kết ngoài

Source: vi.wikipedia.org

Thứ Sáu, 18 tháng 11, 2011

Trọn bộ giáo trình Kỹ thuật thi công




Đây là bộ Thi công của Lê Kiều :download
Đây là bộ thi công của Bộ xây dựng xb:download
Construction methodes and Management( Nunnally 7th edition) cuốn này good: Download
Đây là bài giảng của cô Đỗ Thị xuân Lan trường mình: download
Còn đây là bài tập của mình downlad
Chúc các  bạn học tốt

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2011

[TÌM HIỂU] ĐẤUTHẦU TRONG XÂY DỰNG (P.3)

PHẦN 3: LIÊN DOANH TRONG ĐẤU THẦU.


>> PHẦN 1: HỒ SƠ DỰ THẦU.
>>PHẦN 2:ĐẢM BẢO DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU.

Construction site VN– Trong hoạt động đấu thầu chúng ta hay nghe nhiều về từ “liên danh”hoặc liên kết, đây là một hình thức “hợp nhất trên danh nghĩa” của hai hay nhiều nhà thầu để thực hiện đấu thầu một công trình nào đó dựa trên nguyên tắc “hợp tác cùng có lợi”.
Như trên đã nói, “liên danh” chính là hình thức hợp tác trên danh nghĩa của nhiều nhà thầu để cùng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Ví dụ như dự án A yêu cầu nhà thầu thi công  phải có 15 kỹ sư trình độ đại học kinh nghiệm 5 năm trở nên chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp và thiết bị thí nghiệm đáp ứng yêu cầu, doanh thu mỗi năm trung bình 25 tỷ đồng trong 3 năm gần nhất và không năm nào bị lỗ. Công ty B có 10 kỹ sư đáp ứng yêu cầu và đủ thiết bị thí nghiệm nhưng doanh thu mỗi năm chỉ đạt 20 tỷ, công ty C có 8 kỹ sư đạt yêu cầu và doanh thu mỗi năm là 18 tỷ, như vậy cả hai công ty đều không đạt yêu cầu của dự án A về điều kiện năng lực nhà thầu. Nhưng nếu công ty A và công ty B thực hiện ‘liên danh” với nhau thì năng lực của nhà thầu lúc này ( gồm 2 công ty ) gồm :

Doanh thu trung bình cho 3 năm gần nhất : 20+18 = 38 tỷ.

Năng lực cán bộ : 10+8 = 18 kỹ sư đạt yêu cầu

Như vậy sau khi liên danh hình thành nhà thầu mới, năng lực của nhà thầu mới lúc này đã thoả mãn yêu cầu của dự án A đối với các nhà thầu.

Tuy nhiên hai bên khi liên danh cần có một văn bản thoả thuận rõ ràng như bên nào sẽ làm thành viên  đứng đầu liên danh để ký đơn dự thầu cũng như hợp đồng với chủ đầu tư (nếu trúng thầu ), lượng công việc mỗi bên thực hiện khi thi công dự án, văn bản đó gọi là “thoả thuận liên danh” và các bạn có thể xem nó ở đây. Thường thì bên có doanh thu hay năng lực mạnh hơn sẽ đứng làm chủ liên danh và thực hiện phần công việc nhiều hơn các thành viên khác.

Khi tiến hành đấu thầu, việc làm hồ sơ dự thầu cũng như các thủ tục có thể do cả các thành viên liên danh làm hoặc có thể chỉ do một thành viên liên danh thực hiện tuỳ vào năng lực và thoả thuận của mỗi bên nhưng phải thống nhất nội dung trong cùng một hồ sơ. Việc thực hiện bảo lãnh dự thầu cũng vậy, bảo lãnh dự thầu có thể do thành viên liên danh đứng đầu thực hiện nhưng cũng có thể do các thành viên cùng thực hiện nhưng phải đảm bào tổng giá trị của bảo lãnh dự thầu không nhỏ hơn giá trị hồ sơ mời thầu yêu cầu.

Vấn đề liên danh có rất nhiều lợi thế trong đấu thầu cạnh tranh, nó giúp các nhà thầu không đủ năng lực có thể tham gia các dự án lớn và có thể học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm cũng như công nghệ thi công của các thành viên lẫn nhau trong quá trình thực hiện dự án và nó là lựa chọn thông minh cho các nhà thầu nhỏ trên con đường phát triển của mình hay nói cách khác, Liên danh chính là cách “sử dụng sức mạnh của tập thể để chiến thắng”.

[TÌM HIỂU] ĐẤUTHẦU TRONG XÂY DỰNG (P.2)



PHẦN 2: ĐẢM BẢO DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU



>>PHẦN 1: HỒ SƠ DỰ THẦU
>>PHẦN 3: LIÊN DOANH TRONG ĐẤU THẦU


Construction site VN-“Bảo đảm dự thầu” hay “Bảo lãnh dự thầu” là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Hình thức bảo lãnh dự thầu
Tuỳ theo các yêu cầu cụ thể của từng gói thầu mà nhà thầu tiến hành thực hiện bảo đảm dự thầu bằng cách như đặt cọc, ký quý hoặc thư bảo lãnh của ngân hàng. Nếu Hồ sơ mời thầu cho phép tiến hành bảo lãnh theo hình thức thư bảo lãnh của ngân hàng thì cần thực hiện theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu và do một ngân hàng hoặc một tổ chức tín hụng tài chính hoạt động hợp pháp phát hành. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng có một mẫu của riêng mình đôi khi không giống như mẫu của hồ sơ mời thầu và khi chấm thầu, các mẫu này vẫn được chấp nhận.
Một chút chú ý trong trường hợp sử dụng biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức thư bảo lãnh là tính hợp lệ của thư bảo lãnh phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hồ sơ mời thầu về chữ ký của người đại diện hợp pháp của ngân hàng hay tổ chức tài chính cấp bảo lãnh. Có một trường hợp khi tham gia đấu thầu nhà thầu bị loại do thư bảo lãnh là Phó tổng giám đốc ngân hàng ký nhưng bạn lưu ý, người đại diện hợp pháp của nhà thầu lại là Tổng giám đốc chứ không phải cấp phó. Nếu cấp phó ký thì phải có giấy uỷ quyền của Tổng giám đốc.
- Giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại hồ sơ mời thầu và thường bằng 1% giá gói thầu.
- Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu: được tính bằng thời gian có  hiệu lực của hồ sơ dự thầu (không quá 120 ngày) cộng thêm 30 ngày.
- Nếu là trường hợp hai hay nhiều nhà thầu thành lập liên danh trong đấu thầu thì bảo lãnh dự thầu được thực hiện theo một trong hai cách sau:
+ Từng thành viên trong liên danh thực hiện riêng rẽ bảo lãnh dự thầu nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tổng giá trị bảo lãnh không thấp hơn giá trị bảo lãnh dự thầu quy định trong hồ sơ mời thầu.
+ Uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh thực hiện bảo lãnh dự thầu cho toàn bộ liên danh. Cách này thường được các nhà thầu áp dụng vì tránh trường hợp không nhất quán hoặc một nhà thầu bị bảo lãnh không hợp lệ dẫn tời toàn bộ liên danh bị ảnh hưởng.
Bảo đảm dự thầu của nhà thầu phải đảm bảo các điều kiện sau nếu không nhà thầu sẽ bị loại:
- Có giá trị bằng hoặc cao hơn giá trị yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Đúng đồng tiền quy định: Nếu là VNĐ thì bảo đảm dự thầu phải là VNĐ, không được sử dụng loại tiền khác ( USD chẳng hạn ).
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu phải bằng hoặc dài hơn thời gian có  hiệu lực theo quy định của hồ sơ mời thầu.
- Nộp sai địa chỉ hoặc sai tên nhà thầu.
- Không phải bản gốc hoặc không có chữ ký hợp lệ của người đại diện theo pháp luật của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh.
Bảo lãnh dự thầu sẽ bị tịch thu trong những trường hợp sau:
- Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực
- Nhà thầu không tiến hành thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng xây dựng trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu mà không có lý do chính đáng.
- Nhà thầu không thực hiện các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng hoặc trước khi hợp đồng có hiệu lực.
Trong trường hợp liên danh thì việc tịch thu bảo đảm dự thầu là tịch thu toàn bộ bảo đảm dự thầu của tất cả các thành viên trong liên danh.
Nếu nhà thầu không trúng thầu sẽ được hoàn trả lại bảo đảm dự thầu trong thời gian tối đa là 30 ngày. Nếu nhà thầu trúng thầu sẽ được hoàn trả bảo đảm dự thầu sau khi nhà thầu thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.


Bảo đảm dự thầu là một trong những bước chuẩn bị nhỏ nhưng rất quan trọng trong quá trình đấu thầu và nó là một trong những điều kiện tiên quyết rất quan trọng đối với nhà thầu. Do đó, việc chuẩn bị bảo đảm dự thầu phải được chuẩn bị thật kỹ càng tránh những điều đáng tiếc xảy ra khi đấu thầu.

[TÌM HIỂU] ĐẤUTHẦU TRONG XÂY DỰNG (P.1)

 PHẦN 1: TÌM HIỂU TỔNG QUÁT VỀ HỒ SƠ DỰ THẦU


  >>PHẦN 2:ĐẢM BẢO DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU
  >>PHẦN 3:LIÊN DOANH TRONG ĐẤU THẦU


Construction site VN-Trong xây dựng bạn thường hay nghe tới hai từ “đấu thầu” hay “dự thầu” rồi làm “bài thầu” chính là chỉ hoạt động đấu thầu và làm hồ sơ dự thầu, bài viết này mình xin đưa ra một số ý kiến khái quát của bản thân về “hồ sơ dự thầu” hay “bài thầu”.
Xin không nhắc nhiều đến hoạt động đấu thầu nữa vì đấu thầu đã có hẳn một luật quy định riêng về nó, đó là Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, trong đó nói rất rõ về các hoạt động đấu thầu và các bước chuẩn bị cho một cuộc đấu thầu. Kể cả cách lập hồ sơ dự thầu cũng có hẳn mấy thông tư hướng dẫn hẳn hoi còn cách lập một bộ hồ sơ dự thầu thì không có thông tư nào hướng dẫn cả.
Nói là lập “hồ sơ dự thầu” hay làm “bài thầu” cũng không sai vì theo quan niệm của mình thì làm hồ sơ dự thầu cũng như mình làm một bài kiểm tra tổng thể để xét điều kiện kết thúc học kỳ mà đề bài là cái hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu (HSMT) cung cấp cho bạn đầy đủ các thông tin tối thiểu để bạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu (HSDT) hay bài thầu của bạn. Các thông tin đó được cung cấp rõ nhất trong “bảng dữ liệu đấu thầu” bao gồm các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tài chính, các yêu cầu về kỹ thuật và giá dự thầu.
Bây giờ ta hãy đi xem một bộ hồ sơ dự thầu gồm những phần gì .
Tùy theo cách làm của mỗi người mà họ sẽ chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo nhiều cách khác nhau. Riêng bản thân mình, mình quan niệm trước tiên HSDT phải là một đáp án đầy đủ đáp ứng được yêu cầu của HSMT, do đó mình phân ra thành các phần chính như sau:
A. Hồ sơ pháp lý bao gồm:
1.Đơn dự thầu và các phụ lục kèm theo đơn.
2. Hồ sơ pháp nhân nhà thầu.
3. Hồ sơ năng lực – Kinh nghiệm
4. Hồ sơ năng lực tài chính.
B. Hồ sơ kỹ thuật gồm có:
1. Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công
2. Bản vẽ kỹ thuật thi công
3. Tổ chức thi công
C. Giá dự thầu gồm có:
1. Giá dự thầu
2. Vật tư dùng cho công trình.
D. Kết luận
Cách phân ra như vậy sẽ giúp mình không bỏ qua bất kỳ nội dung yêu cầu nào của HSMT và chuẩn bị đầy đủ nhất các thủ tục cho HSDT. Như bạn thấy ở đây, mỗi phần chính gồm nhiều phần nhỏ và mỗi danh mục nhỏ lại gồm nhiều các nội dung khác nhằm đáp ứng các yêu cầu của HSMT sao cho số điểm kỹ thuật đạt yêu cầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật và lọt vào vòng đánh giá về tài chính.
Để lập được một bộ HSDT hoàn chỉnh, nếu như công ty lớn có thể có hẳn một phòng dự án chuyên lập các hồ sơ dự thầu thì mỗi người có thể làm một mảng công việc còn nếu chỉ có riêng bạn thì yêu cầu bạn phải có kỹ năng tổng hợp về nhiều mặt, nói chung là cả một quá trình tích lũy kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ. Trong các bài viết tiếp theo mình sẽ bàn tiếp với các bạn về các lập một bộ hồ sơ dự thầu cho hoàn chỉnh. Chúc các bạn thành công…!

Thứ Hai, 7 tháng 11, 2011

TCVN QUA CÁC NĂM



Nguồn Confat.vn-Một số tiêu chuẩn xây dựng  Việt Nam thường gặp.





Tiêu chuẩn

Mô tả

Tải về
TCXDVN _ 338-2005
Tiêu chuẩn về kết cấu thép và thiết kế xây dựng Việt Nam
TCXDVN _ 356-2005
Tiêu chuẩn thiết kế bê tông và bê tông cốt thép
TCXDVN _ 375-2006
Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất
KhaoSat_ThiNghiem
Các tiêu chuẩn về khảo sát công trình và thí nghiệm công trình
TCXDVN_4455-1987
Tiêu chuẩn bản vẻ xây dựng Việt Nam
TCXDVN_5686-1992
Tiêu chuẩn kí hiệu kết cấu xây dựng Việt Nam
TCXDVN_194-2006
Tiêu chuẩn công tác khảo sát kĩ thuật nhà cao tầng
TCXDVN_286-2003
Tiêu chuẩn về thi công và nghiệm thu đóng và ép cọc
TCXDVN_323-2004
Tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng
TCXDVN_326-2004
Tiêu chẩn thi công và nghiệm thu khoan cọc nhồi
TCXDVN_356-2005
Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép
TCXDVN_389-2007
Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm bê tông ứng lực trước
TCXDVN_397-2007
Tiêu chuẩn mức an toàn trong sử dụng phương pháp thử hoạt độ phóng xạ tự nhiên của phương pháp thử
TCXDVN_298-299-300_2003
Các tiêu chuẩn về cách nhiệt trông xây dựng
TCXDVN_5573-1991
Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép
TCXDVN_6160-1996
Tiêu chuẩn yêu cầu thiết kế phòng cháy chữa cháy nhà cao tầng
TCXDVN_305-2004
Quy phạm thi công và nghiệm thu bê tông khối lớn
TCXDVN_313-2004
Tiêu chuẩn khoan cắt bê tông cốt thép phòng chống nứt
TCXDVN_314-2005
Thuật ngữ và định nghĩa hàn kim loại
TCXDVN_321-2004
Tiêu chuẩn phân loại sơn xây dựng
TCXDVN_327-2004
Yêu cầu bảo vệ ăn mòn trong môi trường biển đối với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
TCXDVN_334-2005
Quy phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng dân dụng và công nghiệp
TCXDVN_358-2005
Phương pháp xung siêu âm xác định tính đồng nhất của bê tông trong khoan cọc nhồi
TCXDVN_359-2005
Thí nghiệm phát hiện kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ trong cọc
TCXDVN_366-2004
Chỉ dẫn kỹ thuật cho công tác khảo sát địa chất công trình cho xây dựng trong vùng Karst
TCXDVN_385-2006
Phương pháp gia cố đất yếu bằng trụ đất xi măng
Nha_VatLieuXayDungNha
Tiêu chuẩn xây dựng nhà và vật liệu xây dựng nhà
TCXDVN_367-2006
Tiêu chuẩn chống ẩm trong xây dựng
TCXDVN_355-2005
Tiêu chuẩn thiết kế nhà hát phòng khán giả
TCXDVN_269-2002
Thí nghiệm cọc bằng phương pháp tải trọng tĩnh ép dọc trục
TCXDVN_2737-1995
Tiêu chuẩn thiết kế tải động và tác động
DanhBaTCXDVN
Danh bạ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
DanhMucTCNhaCaoTang
Danh mục tiêu chuẩn nhà cao tầng
ApDungTieuChuanNuocNgoai
Quy chế áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More